Showing posts with label Trợ Giúp. Show all posts
Showing posts with label Trợ Giúp. Show all posts

Quản lý thu nợ theo hoá đơn

Nút màu đỏ "Điều chỉnh nợ theo HĐ" để tập hợp tất cả các khoản nợ theo hoá đơn
Nhấn F6 khi mới đăng nhập vào chương trình, rồi nhấn nút "Điều chỉnh nợ theo hoá đơn", để điều chỉnh lại tất cả các khoản nợ và các khoản đã trả theo hoá đơn. Việc điều chỉnh cũng có thể thực hiện ngay lúc nhập chứng từ thu như hình trên.

A/ Các chứng từ ghi nhận nợ theo hoá đơn:

- Các chứng từ tiêu thụ 031, có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi nợ 131 hoặc 136.


-  Các chứng từ tiêu thụ 031 ghi cho khuyến mãi (như hình trên), có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi có 131. Lúc này tiền nợ sẽ là số âm (thêm dấu trừ ở trước số tiền).

-  Các chứng từ ghi nợ dịch vụ 023, có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi nợ 131.

B/ Các chứng từ ghi nhận trả theo hoá đơn:

- Các chứng từ trả hàng 032, có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi có 131 hoặc 136.

- Các chứng từ cấn trừ nợ 022, 023, có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi có 131 hoặc 136 phải có mã khách hàng bên có.

- Các chứng từ thu theo hoá đơn 011 hoặc 013, có số sê-ri và số hoá đơn, tài khoản ghi có 131 hoặc 136.

Nhấn nút ">" sẽ hiển thị các hoá đơn chưa thu
C/ Khi thu tiền, sau khi chọn mã khác hàng cần thu, nhấn nút ">" phần mềm sẽ hiển thị tất cả các hoá đơn khách hàng này còn nợ. Nhập số tiền trả vào ô số tiền, phần mềm sẽ tự động phân bố số tiền trả theo các hoá đơn nợ ở trên. Cũng có thể nhập số tiền trả theo từng hoá đơn tại cột màu xanh lá. Nhấn nút "Dán nhiều HĐ" nếu thu một lúc nhiều hoá đơn hoặc "Dán số HĐ" nếu chỉ thu một hoá đơn.

Quản lý kho hiệu quả (Just In Time)

Nhấn F3 tạo phiếu xuất Just In Time
Không chỉ làm công việc của kế toán, phần mểm kế toán KT-ACCsev còn giúp quản lý kho hiệu quả. Nó cho phép tạo phiếu xuất kho tự động dựa trên phiếu nhập kho, giúp kiểm soát kho tối ưu. Thực hiện theo các bước sau đây:

1/ Nhập kho với mã nhập N20 rồi lưu phiếu nhập này.

2/ Chọn phiếu nhập N20 rồi nhấn F3. Phần mềm sẽ tự động tạo phiếu xuất X20 với các mã hàng và số lượng tương tự như phiếu nhập (trừ đi phiếu xuất từ F3 trước đó nếu có). Số chứng từ phiếu xuất là số lớn nhất cộng 1 trong ngày hiện hành.

3/ Có thể sửa phiếu xuất phù hợp với thực tế xuất hàng (ít mã hàng, ít số lượng hơn phiếu nhập).

4/ Nếu chưa xuất hết theo phiếu nhập ở 1, thực hiện tiếp bước 2. Nếu đã xuất hết, phần mềm không tự động cho xuất nữa đối với phiếu nhập này.

Nhấn vào Báo Cáo Theo Mã Nhập Xuất
5/ Để kiểm soát phiếu nhập nào chưa xuất hết vào "Báo Cáo Theo Mã Nhập Xuất" chọn mã kho, mã nhập: N20. Nhấn vào Bảng kê Just-In-Time. Phần mềm sẽ liệt kê những mặt hàng và số lượng của phiếu nhập chưa xuất hết.


6/ Nút "Bảng kê" sẽ liệt kê những phiếu nhập / xuất theo mã nhập / xuất. Do đó, nó cho chúng ta biết chứng từ nhập / xuất theo mã N20 / X20.

Cách thay đổi mật khẩu

Màn hình phần mềm sau khi đăng nhập với tên đăng nhập sysuser
Sau khi đăng nhập vào phần mềm kế toán KT-ACCSQLsev, bạn có thể thay đổi mật khẩu cũ bằng mật khẩu mới. Làm theo các bước sau đây:

1/ Tại màn hình đăng nhập nhấn F3.

Sau khi nhấn F3
2/ Bạn nhập chính xác mật khẩu cũ (mật khẩu cũ là mật khẩu giúp bạn đăng nhập). Rồi đặt mật khẩu mới, đồng thời nhập một lần nữa mật khẩu mới tại ô "xác nhận mật mã mới", rồi nhấn nút "Thay đổi".

Chú ý: 

- Ghi nhớ mật khẩu mới sau khi thay đổi.
- Nếu bạn nhập không đúng mật khẩu cũ, phần mềm không cho bạn thay đổi mật khẩu.
- Nếu xác nhận mật khẩu mới không giống mật khẩu mới đặt, phần mềm không cho bạn thay đổi mật khẩu.

Gởi Email từ Yahoo Email Bằng Một Địa Chỉ Email Khác


Nếu bạn forward một email với tên miền (domain) riêng tới một Yahoo email của bạn. Làm cách nào bạn gởi email từ Yahoo với tên email theo tên miền riêng này. Làm theo các bước sau đây

1/ Sau khi đăng nhập vào email, nhấn vào settings, xem hình dưới để biết vị trí của settings

2/ Tại màn hình settings chọn Writing email, rồi gõ địa chỉ email theo tên miền vào ô Add send-only address, ví dụ như trong hình dưới là info@aulacinstitude.com, rồi nhấn Verify


3/ Yahoo sẽ gởi cho bạn thông báo xác thực như hình dưới, qua email mới này, thực chất là vào Yahoo email (bạn có thể mở thêm một cửa sổ Yahoo mail để thấy thông báo này). Lúc này bạn chỉ cần nhấn vào this link là xong.


4/ Nếu bạn không nhận được thông báo của Yahoo, để làm lại, có thể nhấn resending it. Để hoàn tất cài đặt nhấn vào Finish setup, rồi nhấn Save. Bạn cần đóng rồi mở lại Yahoo để thấy kết quả cài đặt.


Gởi Email Từ Gmail Với Một Địa Chỉ Email Khác Gmail


Thông thường một tên miền cho ta tạo khoảng 100 email với tên miền đó, ví dụ info@softwareleminh.com. Nếu các email này được cài đặt để forward đến một địa chỉ Gmail, làm cách nào dùng địa chỉ Gmail này để gởi email bằng tên email với tên miền đó.

Ta thực hiện theo các bước sau đây (đọc hướng dẫn từ Google):

1/ Sau khi đăng nhập Gmail, click vào My Account (xem hình để biết My Account nằm ở đâu)



2/ Tại màn hình của tài khoản Google, dưới Sign-in & security, nhấn vào Signing in to Google (xem hình trên)


3/ Trong hộp Password & sign-in method, nhấn vào App password. Chú ý: nếu bạn chưa từng cài App này bạn nhấn 2-Step Verification. Google có thể hỏi bạn vào lại password để đăng nhập Google.


4/ Tại App password, chọn Mail cho app và chọn Other cho device. Rồi vào tên tên miền cho device này, ví dụ softwareleminh.com (ví dụ trong hình là documentationexample.net). Rồi nhấn Generate.


5/ App password sẽ phát sinh một password 16 ký tự, trong ô màu vàng. Nhớ lưu lại password một cách chính xác.


6/ Trở lại Gmail, rồi vào Settings --> Accounts and Import --> Add another email address you own. (xem hình để biết Settings nằm ở đâu)


7/ Tại màn hình này, Name để hiển thị tên của bạn mà người nhận email sẽ thấy. Email address là địa chỉ email được forward, ví dụ info@softwareleminh.com, rồi nhấn Next Step.


8/ Tại màn hình Send mail through your SMTP server, bạn vào lần lượt như sau:

SMTP Server: smtp.gmail.com
Port: 465
Username: địa chỉ Gmail của bạn
Password: 16 ký tự mà bạn đã lưu.

9/ Nhấn vào Add Account, nếu thấy thông báo error, hãy kiểm tra kỹ lưỡng thông tin bạn đã đưa vào.



10/ Nếu thành công, bạn trở lại email Google, bạn sẽ thấy một thông báo. Đọc kỹ thông báo rồi nhấn vào đường link phù hợp (xem hình trên) để xác nhận các bước mà bạn đã làm.

Lúc này khi gởi email, bạn sẽ thấy thêm 1 địa chỉ với tên miền này trong From như trong hình đầu tiên.

Cách cái đặt dòng chức danh và tên người ký trên báo biểu


1/ Tại mỗi form in báo cáo có dòng chữ đỏ hướng dẫn "nhấn F2 sửa dòng chức danh". Người dùng chỉ cần nhấn F2, để thêm, bớt chức danh và người ký trên các báo cáo trong form tương ứng.


2/ Sau khi nhấn F2, phần mềm sẽ hiển thị tất cả các báo cáo có trong form này và "Dòng chức danh" cũng như "Họ và tên" để cài đặt chức danh, và tên người ký.

Chú ý: mỗi dòng tương ứng với chiều ngang khổ giấy, nên người dùng có thể thêm bớt các khoảng trắng để tạo cho các chức danh và tên, phù hợp với vị trí của nó trên chiều ngang của báo cáo.


3/ Trường hợp chức danh và tên người ký trên các Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất, Phiếu nhập, Hoá đơn,... vào "Danh mục hệ thống" --> "Hệ thống" --> "Dòng chức danh"

Chép số liệu vào SQL Server


1/ Vào Startup nhấn chạy Enterprise Manager


2/ Click vào Microsoft SQL Server --> SQL Group --> (Local), rồi nhấn chuột phải vào Database. Chọn New Database.


3/ Đặt tên số liệu là DB_BESQLsev (có thể đặt tên khác theo ý muốn)


4/ Chọn vào số liệu DB_BESQLsev, rồi vào mune Tools --> SQL Query Analyser.


5/ Vào menu File --> Open, rồi chọn thư mục chứa file script do Cty Lê Minh cung cấp. Chọn file này rồi nhấn Open.


6/ Kiểm tra sao cho chắc chắn rằng số liệu hiện hành là DB_BESQLsev rồi nhấn nút tam giác (play) để chạy script. Script này dùng để tạo các Table, View, cũng như Store Procedure.


7/ Đóng SQL Query Analyser, rồi nhấn chuột nút phải vào số liệu DB_BESQLsev --> All Tasks --> Import Data


8/ Chọn Data Source là Microsoft Access, rồi nhấn Next


9/ Nhấn vào nút "..." để chọn thư mục chứa file số liệu Access. Ví dụ trên hình là file db_be SQL.mdb trong thư mục d:\testsoftware (d:\testsoftware\db_beSQL.mdb), rồi nhấn Next


10/ Kiểm tra Data Destination là file số liệu DB_BESQLsev, nếu đúng, nhấn Next. Nhấn Select All. Kế quả như hình trên.

11/ Nhấn Next vài lần nữa để phần mềm chép số liệu vào DB_BESQLsev

Download file Script

Cách cài đặt SQL Server 2000


1/ Mở thư mục chứa SQL Server 2000, nhấn chạy autorun.exe


2/ Nhấn vào SQL Server 2000 Components


3/ Nhấn vào Install Database Server


4/ Chọn Local Computer, rồi nhấn Next


5/ Chọn Create a new instance of SQL Server, or..., rồi nhấn Next


6/ Chọn Server and Client Tools, rồi nhấn Next


7/ Chọn Default, rồi nhấn Next (không gõ vào instance name, nếu chưa cài SQL Server trên máy tính này)


8/ Chọn Use the same account for... và Use the Local System account, rồi nhấn Next


9/ Chọn Mixed Mode, mật khẩu và xác thực mật khẩu: 123

10/ Các bước còn lại nhấn Next cho đến khi cài xong.

Download

11 dấu hiệu máy tính của bạn bị hack


Sơn Bình - 10/2014

(PCWorldVN) Chỉ cần dựa vào những dấu hiệu lạ xuất hiện trong quá trình sử dụng máy tính, bạn có thể biết được máy của bạn đã và đang bị tấn công để tìm cách khắc phục ngay.

Trong bức tranh bảo mật hiện nay, mọi thiết bị đều có nguy cơ bị tấn công với nhiều cách thức phức tạp và tinh vi đến mức khó nhận biết. Những phần mềm chống và diệt virus thực tế chỉ giúp chúng ta an tâm phần nào chứ không giúp cho hệ thống, thông tin, dữ liệu của bạn chắc chắn được an toàn tuyệt đối.

Trong thực tế, việc quét mã độc (malware) toàn hệ thống đôi khi mang lại kết quả không chính xác, đặc biệt là thời gian quét ngắn, khoảng thời gian giữa những lần quét không hợp lý. Lý do rất đơn giản, tin tặc và những phần mềm độc hại do chúng tạo ra hiện “biến hóa khôn lường”, liên tục thay đổi chiến thuật cho phù hợp với từng thời điểm. Thậm chí, chỉ cần một thay đổi nhỏ chỉ vài byte trong bên trong mã độc cũng khiến cho những chương trình phát hiện virus khó có thể phát hiện ra.

Các hãng bảo mật hiện nay cũng có phương pháp để chống lại điều này, nhiều chương trình chống malware có khả năng theo dõi trạng thái và hành vi của các mã độc bị phát hiện, từ đó có thể dự đoán được những biến thể khác của các chương trình nguy hiểm có thể sẽ xuất hiện trong tương lai. Một số chương trình khác sử dụng môi trường ảo hóa, giám sát hệ thống, phát hiện sự bất thường của lưu lượng mạng và tổng hợp những yếu tố này để có được những dự đoán chính xác hơn. Mặc dù vậy, với những thủ đoạn mới của hacker, đôi khi những cách này không hiệu quả và dễ dàng bị chúng qua mặt.

Một khi những chương trình chống tấn công trở nên không mấy tác dụng thì bạn có thể dựa vào những dấu hiệu, triệu chứng lạ của thiết bị để từ đó có những cách giải quyết, khắc phục hay ít nhất cũng ngăn chặn chúng tấn công vào những thông tin, dữ liệu nhạy cảm. Trong mọi trường hợp, các chuyên gia bảo mật khuyên rằng, tốt nhất là nên khôi phục lại hệ thống hoặc cài mới hệ điều hành. Đối với một số dòng máy tính, chỉ cần một thao tác Restore là xong. Đây là một lời khuyên đúng đắn, vì khi một máy tính bị nhiễm sẽ không thể tin tưởng được, dù được quét đi quét lại bằng những công cụ bảo mật.

Những dấu hiệu sau đây sẽ giúp bạn biết được hệ thống máy tính của mình chắc chắn đã bị tấn công và cách xử lý cho phù hợp với từng tình huống.

Dấu hiệu thứ 1: Thông báo của trình chống virus giả

Thủ đoạn này đã xuất hiện từ lâu, nhưng cách làm ngày càng tinh vi hơn. Khi máy tính của bạn đã bị tấn công sẽ xuất hiện một chương trình (thường là giao diện web dạng pop-up) hiện ra với thông báo máy tính đang bị xâm nhập và gặp nguy hiểm. Hiện tại đa phần đều có thể biết những thông báo này là giả mạo, nếu làm theo sẽ nguy hiểm, nhưng cũng không ít người ngây thơ, vội vàng làm theo để máy không bị nhiễm virus. Nhưng thực tế việc nhấn vào những cửa sổ này là đã vô tình “rước giặc vào nhà”.

Làm theo những thông báo giả, bạn sẽ tải về những chương trình
nguy hiểm giả mạo tiện ích antivirus.
Bạn sẽ nghĩ, chỉ cần nhấn Cancel hoặc tắt cái thông báo giả đó đi là máy tính an toàn. Điều này là sai lầm, vì đa phần những cảnh báo này được thực hiện dựa trên những tiện ích đang bị lỗ hổng và chưa được cập nhật, thường là Java Runtime Environment hoặc các plug-in của Adobe như Flash Player hay Adobe Reader.

Dùng chiêu thông báo giả làm mồi nhử để người dùng tải về những ứng dụng độc trước đây thường là để dụ mua phần mềm, phát tán quảng cáo thì hiện tại được hacker khai thác để trộm thông tin thanh toán, thẻ tín dụng. Tin tặc sẽ có những thủ thuật để kiểm soát hoàn toàn hệ thống và thu thập toàn bộ các thông tin liên quan đến tín dụng, ngân hàng.

Cách xử lý: Ngay khi nhận được thông báo giả về tình trạng máy bị nhiễm virus, bạn hãy nhanh chóng tắt máy tính ngay. Bạn cần quan sát kỹ các dấu hiệu để không bị nhầm, vì các thông báo giả được thiết kế rất giống với thông báo thật của các trình antivirus. 

Sau khi tắt máy tính, bạn tiếp tục khởi động lại máy, nhấn F8 sau khi qua màn hình boot để vào Safe mode để tìm và gỡ bỏ ứng dụng hoặc add-on, plug-in hay extension đã vô tình cài đặt. Việc tìm ứng dụng độc hại đòi hỏi phải tinh ý và cần chút kinh nghiệm vì rất dễ xóa nhầm các ứng dụng khác.

Sau khi xóa thành công, bạn hãy dùng máy tính và theo dõi xem các thông báo có còn xuất hiện hay không, nếu chúng vẫn xuất hiện thì bạn dùng một trình antivirus như Trend Micro, AVG, Kaspersky… cập nhật cơ sở dữ liệu mới nhất và quét. Nếu vẫn không tiêu diệt được thì bạn nên cài lại hoặc khôi phục lại hệ điều hành về thời điểm an toàn nhất.

Dấu hiệu thứ 2: Xuất hiện thanh công cụ lạ

Trình duyệt tự dưng có rất nhiều thanh công cụ (toolbar) mặc dù bạn chưa từng cài. Đó là dấu hiệu thứ 2 cho biết máy tính đã bị tấn công.

Hàng chục thanh công cụ tự động cài trên Internet Explorer của một máy tính.
Cách xử lý: Hầu hết những trình duyệt cho phép người dùng duyệt trước và kích hoạt các thanh công cụ muốn dùng. Chỉ cần nhấn chuột phải lên thanh toolbar của trình duyệt và bỏ chọn những thanh công cụ giả mạo. Để cho chắc chắn, bạn nên gỡ bỏ hoàn toàn. Đối với Internet Explorer, bạn hãy vào Control Panel > Uninstall program và chọn thanh công cụ giả mạo và gỡ bỏ đi là xong. Với Firefox thì bạn gỡ bỏ trong phần Addons, Chrome thì thao tác ở mục Extensions.

Có các thanh công cụ “cứng đầu, không thể gỡ bỏ theo cách thông thường thì bạn hãy dùng cách sau. Ghi lại tên toolbar “lạ” và tìm trên các công cụ tìm kiếm từ khóa “X toolbar + removal tool” (với X là tên thanh công cụ).

Một lưu ý nhỏ là khi cài đặt các ứng dụng, như trình duyệt hay các trình download, bạn nên đọc kỹ từng bước và bỏ chọn hoặc không đồng ý những điều khoản trong các bước cài thêm các ứng dụng bổ sung để không vô tình cài phải các công cụ không mong muốn. Chẳng hạn, khi cài phần mềm uTorrent, thường có bước yêu cầu bạn cài thêm thanh công cụ Ask hay một tên nào khác, chỉ cần bỏ chọn hoặc không đồng ý với điều khoản cài đặt là ứng dụng không thể vào máy tính được. Với những tình huống vô tình cài phải các thanh công cụ hoặc phần mềm độc hại là do chính bạn không đọc kỹ mà muốn cài cho nhanh bằng cách nhấn Next > Next cho đến khi Finish.

Dấu hiệu thứ 3: Kết quả tìm kiếm hiển thị ở một trang “lạ”

Một khi đã xâm nhập vào máy tính của bạn, hacker sẽ tìm cách khai thác tối đa những hành vi của người dùng để thu thập thông tin. Một trong những cách đơn giản nhưng hiệu quả là chúng cho ra những kết quả tìm kiếm hiển thị ở một trang lạ, khi người dùng nhấn vào các kết quả thì sẽ chuyển đến những trang độc hại, mặc dù người dùng tìm kiếm với Google hay bất cứ công cụ tìm kiếm nào. Những trang mà chúng chuyển tới có thể sẽ dụ bạn thực hiện những khảo sát nhằm mục đích nào đó để nhận những phần quà giá trị cao, tải ứng dụng miễn phí với nhiều chức năng hấp dẫn hay mua hàng giá rẻ để thu thập thông tin thanh toán trực tuyến…

Kiểm soát lưu lượng mạng là cách để xác định chắc chắn máy tính đang bị tấn công.
Khi có dấu hiệu khả nghi về các kết quả tìm kiếm và trình duyệt chuyển đến, nhiều người đã kiểm tra cùng một từ khóa đó ở một máy tính hay điện thoại khác, xem kết quả liệt kê có giống nhau không. Đó là một cách làm hiệu quả, nhưng cũng có thể máy tính kia cũng đã bị nhiễm virus. Các chuyên gia kỹ thuật có thể khẳng định chắc chắn máy tính có bị tấn công hay không khi có dấu hiệu lạ bằng cách giám sát lưu lượng băng thông. Thường khi trình duyệt bị tấn công, lưu lượng gửi đi và trả về lớn hơn rất nhiều so với một máy tính an toàn.

Cách xử lý: Thực hiện các bước tương tự như ở dấu hiệu thứ 2 để gỡ bỏ những công cụ tìm kiếm nguy hiểm.

Dấu hiệu thứ 4: Xuất hiện liên tục các pop-up

Những triệu chứng phổ biến cho dấu hiệu này là bạn thực sự rất phiền phức với nhiều cửa sổ với nhiều nội dung từ quảng cáo, chứa banner khiêu dâm cho đến yêu cầu tải phần mềm miễn phí giả mạo… xuất hiện trên màn hình. Thông thường, số lượng pop-up xuất hiện không cố định mà rất ngẫu nhiên, số lần cũng vậy. Có khi hơn 30 phút, bạn không thấy pop-up nào, nhưng cũng có khi chỉ trong 1 phút bạn nhận được cả chục pop-up.

Pop-up xuất hiện dày đặt trên màn hình máy tính là dấu hiệu chắn chắn là hệ thống đang bị tấn công.
Thường những pop-up dạng này miễn nhiễm với các công cụ chống pop-up, dù bạn có cài các công cụ hỗ trợ chặn cũng không tác dụng. Chắc chắn các nội dung trên cửa sổ pop-up sẽ dẫn đến các trang độc hại, tần số và số lượng xuất hiện cũng nhằm khiến bạn phải vô tình nhấn nhầm và chúng đạt được mục đích.

Cách xử lý: Ngoài cách gỡ bỏ những công cụ, phần mềm cài gần nhất gây ra hiện tượng xuất hiện pop-up thì bạn nên quét hệ thống bằng các công cụ diệt virus. Nếu vẫn không khắc phục được thì tốt nhất hãy khôi phục hệ thống về thời điểm tốt nhất để đảm bảo an toàn cho thông tin và dữ liệu.

Dấu hiệu thứ 5: Người thân nhận được email hoặc tin nhắn giả mạo tài khoản của bạn

Phương thức gửi email chứa nội dung dẫn tới trang chứa mã độc đến toàn bộ danh sách địa chỉ liên hệ trong Contacts thường được hacker sử dụng để phát tán malware. Hiện tại, đa phần những nội dung email do hacker gửi đi từ chính địa chỉ email của nạn nhân thường chứa một đường link với lời mời mọc hấp dẫn. Trước đây, kẻ tấn công thường chèn một hoặc nhiều tập tin đính kèm vào thẳng email, nhưng cách này hiện tại không hiệu quả vì tường lửa và những trình antivirus mới có thể quét và xóa sạch.

Hacker dùng email của bạn để phát tán virus qua thư điện tử.
Hacker hiện tại cũng khai thác những lợi thế của các mạng xã hội, nhất là Facebook để phát tán mã độc. Một khi đã chiếm được quyền kiểm soát tài khoản Facebook, kẻ tấn công có thể dùng công cụ để gửi tin nhắn, cập nhật trạng thái mới với đường link chứa malware đến tường hoặc hộp thư, tin nhắn của các tài khoản có trong danh sách bạn của nạn nhân. Các trình antivirus hiện tại cũng bổ sung tiện ích nhằm chống lại những cách phát tán dạng này, nhưng kẻ tấn công luôn thay đổi cách thức tấn công trên mạng xã hội nhằm thoát khỏi sự kiểm soát của trình chống virus.

Cách xử lý: Ngay lập tức sau khi nhận được thông tin về việc nhận được email chứa mã độc từ bạn bè, bạn hãy nhanh chóng quét virus cho máy tính, đổi mật khẩu cho tài khoản email hay mạng xã hội. Kích hoạt chức năng xác thực 2 bước nhằm đảm bảo tính bảo mật cho tài khoản email, tham khảo thêm cách kích hoạt bảo mật 2 bước cho Gmail tại www.pcworld.com.vn/T1235742.

Dấu hiệu thứ 6: Mật khẩu của tài khoản trực tuyến đột ngột bị thay đổi

Nếu một hay nhiều mật khẩu của tài khoản email, mạng xã hội… của bạn bất ngờ bị thay đổi thì chắc chắn các tài khoản này đã bị hack. Nhiều nguyên nhân xuất phát từ việc người dùng làm theo những email giả mạo hướng dẫn thay đổi mật khẩu, từ đó tạo điều kiện cho hacker chiếm quyền những tài khoản khác.

Cần lấy lại quyền kiểm soát tài khoản ngân hàng khi bị hacker tấn công.
Cách xử lý: Trước tiên, bạn hãy tìm cách thông báo đến bạn bè, đối tác, người thân tình trạng tài khoản của mình đã bị hack và khuyên họ đừng làm theo những gì mà hacker dùng tài khoản của mình để dụ dỗ. Tiếp theo, hãy tìm cách lấy lại mật khẩu bằng công cụ “Quên mật khẩu” trên các dịch vụ trực tuyến. Một lần nữa, chức năng xác thực 2 bước cần được kích hoạt để đảm bảo an toàn cho các tài khoản của bạn.

Dấu hiệu thứ 7: Máy tính tự cài những phần mềm lạ

Máy tính tự động cài những phần mềm không mong muốn mặc dù người dùng cố gắng nhấn nút Hủy (Cancel) và không thể nào gỡ bỏ được, là dấu hiệu tiếp theo cho thấy máy tính đã bị tấn công.

Sử dụng các công cụ chuyên dụng để tìm những ứng dụng ẩn tự cài đặt.
Nhiều trường hợp máy tính được cài trình chống virus nhưng những phần mềm độc hại tự cài vẫn “qua mặt” được vì hacker có khả năng tạo ra những giấy phép giả những hãng phần mềm lớn. Để những phần mềm này có thể nằm trên máy và tự cài được thì trước đó, có một mã độc (thường là trojan) đã xâm nhập vào hệ thống và thực thi những lệnh từ hacker để tải các gói phần mềm khác để phục vụ mục đích của mình.

Cách xử lý: Với thủ đoạn “luồn lách” mới của hacker thì chức năng gỡ bỏ phần mềm tích hợp của Windows không còn hiệu quả nữa. Bạn phải dùng đến những công cụ mạnh hơn, chẳng hạn như Autoruns (http://download.sysinternals.com/files/Autoruns.zip). Tiện ích này có thể hiển thị toàn bộ những phần mềm đã cài trên hệ thống, kể cả những phần mềm được hacker ẩn danh mà tiện ích Uninstall Programs của Windows không thể nhận ra. Bạn có thể vô hiệu các tiến trình và ứng dụng lạ và khởi động lại máy tính, sau đó hãy gỡ bỏ chúng ra khỏi hệ thống.

Dấu hiệu thứ 8: Con trỏ chuột chạy lung tung và dừng lại đúng mục tiêu chỉ định của hacker

Nếu con trỏ chuột trên máy tính của bạn không thể điều khiển được, mà nó tự chạy và cuối cùng dừng lại ở một tùy chọn nào đó được định sẵn, rất chính xác thì chắc chắn máy tính đã bị tấn công.


Cách xử lý: Bạn cần ngắt kết nối mạng ngay lập tức khi có dấu hiệu này, vì rất có thể máy tính đang được điều khiển từ xa bằng một công cụ nào đó do hacker tạo ra. Sau đó, dùng một máy tính an toàn để kiểm tra lại xem các tài khoản thanh toán, ngân hàng có được an toàn không và thay đổi mật khẩu ngay. Cuối cùng, hãy cài lại máy tính hoặc khôi phục hệ thống về nguyên bản của nhà sản xuất.

Dấu hiệu thứ 9: Các chương trình chống virus, Task Manager, Registry Editor bị vô hiệu hóa

Đây là những cách cần thiết và cơ bản nhất để chiếm quyền điều khiển một máy tính của mọi hacker. Khi bị vô hiệu hóa, các trình antivirus, Task Manager hay Registry Editor không thể khởi chạy được, các tùy chọn liên quan sẽ bị mờ. Lúc này, hacker tha hồ lộng hành trên máy tính của bạn mà không sợ bị ngăn chặn.

Task Manager hay những công cụ hệ thống khác bị vô hiệu cho biết bạn đã mất quyền kiểm soát máy tính.
Cách xử lý: Có nhiều công cụ để kích hoạt lại các công cụ Task Manager hay Registry Editor mà bạn có thể thấy trên các kết quả từ các công cụ tìm kiếm, nhưng cách này không giải quyết triệt để. Virus, mã độc vẫn còn trên máy tính và ngày càng phát tán rộng rãi hơn. Do đó, cách tốt nhất vẫn là khôi phục hoặc cài lại hệ điều hành.

Dấu hiệu thứ 10: Tài khoản ngân hàng bị mất tiền

Đến lúc phát hiện tài khoản ngân hàng của bạn bị hao hụt là hacker đã đạt được mục đích, những thông tin cần thiết để thực hiện một giao dịch đã bị chúng chiếm giữ.

Cách xử lý: Nhanh chóng liên hệ với ngân hàng hay các dịch vụ thanh toán để yêu cầu khóa tài khoản và thực hiện các thủ tục cần thiết để lấy lại thông tin tài khoản. Sau đó, hãy reset (cài lại) toàn bộ những thiết bị có thực hiện giao dịch trước đó và chứa thông tin tài khoản ngân hàng, từ máy tính, smartphone đến máy tính bảng.


Dấu hiệu thứ 11: Nhận được cuộc gọi về những đơn đặt hàng

Hacker đã có được thông tin tài khoản thanh toán của bạn nhưng chưa thể trả tiền để mua hàng, các cửa hàng hoặc dịch vụ bán hàng qua mạng phải gọi điện xác nhận trước khi thanh toán. Bạn cần tỉnh táo để không bị mất tiền vì những món đồ không phải do mình đặt mua.

Cách xử lý: Hủy các đơn hàng đã đặt với thông tin thanh toán của bạn, nhờ sợ can thiệp của cơ quan chức năng để được bảo vệ. Sau đó, nhanh chóng đổi mật khẩu cho các tài khoản thanh toán trực tuyến, ngân hàng.